tài liệu trồng lúa hữu cơ

Với cỡ mẫu là 130 hộ sản xuất, được khảo sát thông qua bảng hỏi bán cấu trúc. Trong đó, nhóm nghiên cứu điều tra trực tiếp tất cả các nông hộ trồng lúa hữu cơ (số lượng: 65) và các nông hộ trồng lúa vô cơ trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long (số lượng: 65). Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. 2.2. Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ảnh hưởng của phân hữu cơ trong việc cải thiện tính chất vật lý và năng suất của đất trồng lúa thâm canh ở Cầu Kè - Trà Vinh và Mộc Hóa - Long An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên Nguồn nguyên liệu làm phân hữu cơ rất nhiều, nhưng tại sao chúng ta chế biến ít, bởi thực tế, công nghệ chế biến phụ phẩm thành phân hữu cơ còn ít, còn yếu, những nhà máy, cơ sở sản xuất phân hữu cơ cũng rất yếu", ông Nguyên nói. Vùng trồng lúa mở rộng nhờ Tiếng nói từ cơ sở; Bộ Y tế: Khảo sát vùng trồng dược liệu quý tại huyện A Lưới. Phương Ngọc - Minh Thu - 41 phút trước. Đoàn công tác của Cục Y dược cổ truyền - Bộ Y tế do Phó Cục trưởng Trần Minh Ngọc làm trưởng đoàn vừa có chuyến khảo sát vùng trồng dược Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi cây giống và phân bón hữu cơ đến cây cà phê vối trồng tái canh tại Tây Nguyên: 95 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 11(96)/2018 Monita, V.P. and Patel, R.K., 2014. Was Ist Besser Single Oder Beziehung. Trồng lúa không dùng phân thuốc hóa học để mang nguồn thực phẩm sạch cho mọi người. Đây là cách làm nghe nói thì cũ nhưng cần một sự am hiểu rất sâu, rộng về tự nhiên, về hệ sinh thái, tổng hợp nhiều biện pháp, hiểu được đối tượng dịch hại để có cách phòng ngừa, xử lý mà hoàn toàn không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cũng như các loại phân bón hóa học. Sản phẩm gạo sạch Tâm Việt là kết quả từ mô hình canh tác thuần nông hoàn toàn không sử dụng hóa chất của nông dân trẻ Võ Văn Tiếng đã có mặt trong hệ thống nhiều siêu thị, cửa hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội với giá bán luôn cao ít nhất gấp đôi giá gạo thông thường, và luôn trong tình trạng cung không đủ cầu, và là nhu cầu thực tế trong xu hướng tiêu dùng nội địa cũng như xuất khẩu. Đây là kết quả của quá trình nghiên cứu, ứng dụng các phương thức canh tác truyền thống dưới cách phân tích và triển khai khoa học trên thực tế. Giảm chi phí vật tư, nhân công, bảo vệ môi trường, đảm bảo thu nhập cho người sản xuất. Cũng là cách mà nông dân các nước như Thái Lan, Campuchia, Nhật Bản…đang triển khai để xây dựng thương hiệu gạo chất lượng cao. Bà con có thể tìm hiểu thêm thông tin giới thiệu về mô hình này qua phóng sự của VTV thực hiện. Với mục tiêu phổ biến những quy trình, cách làm – phương thức sản xuất nông nghiệp hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi trường – Diễn đàn Chuyện Làm Nông xin tổng hợp và chia sẻ những kiến thức – cách làm của bạn Võ Văn Tiếng Trang trại gạo hữu cơ Tâm Việt cho bà con quy trình – phương thức sản xuất lúa hữu cơ hoàn toàn tự nhiên, không sử dụng phân bón hóa học cũng như các loại thuốc bảo vệ thực vật BVTV, những phân tích về đặc tính, cơ chế của từng vấn đề trên thực tế để thực hành sản xuất như một tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm. Đây là vấn đề rất rộng và sâu, nên chúng tôi sẽ tổ chức thông tin theo cách chia nhỏ từng vấn đề cụ thể và đăng tải theo trình tự thực tế phát triển của cây lúa cho bà con theo dõi, tham khảo và thảo luận. Bà con có thể để lại thông tin thảo luận, tranh luận hay bổ sung những thông tin hữu ích ngay trên trang hoặc các kênh youtobe, facebook của Diễn đàn Chuyện Làm Nông. – Chuyên đề 1 Thiết kế hệ sinh thái 1 – Hệ thống hàng rào sinh học – các lớp phòng thủ sâu hại dựa trên sự cân bằng của tự nhiên Thực hành sản xuất lúa hữu cơ tự nhiên là việc áp dụng phương thức canh tác dựa hoàn toàn vào các yếu tố tự nhiên từ khi gieo hạt cho tới khi thu hoạch, cây lúa sinh trưởng dựa hoàn toàn vào môi trường tự nhiên sẵn có mà không hề có sự hỗ trợ, bổ sung các thành phần phi tự nhiên. Ở đó, cây cỏ, động vật, vi sinh vật được bảo vệ và cân bằng thông qua việc bố trí, sắp xếp hệ thống môi trường lưu trú có chủ ý, tương trợ lẫn nhau – gọi chung là hệ sinh thái – điều đặc biệt quan trọng quyết định đến năng suất, việc phòng và diệt trừ sâu bệnh, cỏ dại…và mang lại một môi trường hoàn toàn tự nhiên. Trong phạm vi bài viết đâu tiên, chúng tôi sẽ cung cấp góc nhìn tổng quan một hệ sinh thái cơ bản với những thành phần trong hệ thống toàn bộ khu ruộng đóng vai trò phòng trừ sâu hại và đảm bảo năng suất gieo trồng. 2 – Hệ sinh thái động, thực vật trên nông trại Tâm Việt về đêm Màn đêm buông xuống, thời điểm các loại sâu rầy di cư đến gây hại cũng là lúc các loài thiên địch như nhện, cóc, ếch, nhái, rắn được bảo vệ trên trang trại…đi kiếm ăn. Đây là thời điểm có thể quan sát thành quả thiết kế của hệ sinh thái vận hành một cách hiệu quả nhất. 3 – Cách bố trí và vai trò của hệ thống thủy lợi trên trang trại Tâm Việt Như ông bà mình vẫn dạy “nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” nên việc thiết kế hệ thống kênh mương thủy lợi cấp/tiêu nước cho đồng lúa đóng vai trò rất quan trọng. Dùng nước để cách li cánh đồng của mình, cân bằng các thành phần trong toàn bộ hệ sinh thái cho cánh đồng, chủ động kiểm soát sâu bệnh hại và nâng năng suất lúa bằng các phương pháp dựa trên yếu tố nước này. Để làm được điều đó, việc tổ chức – bố trí hệ thống mương nước phải đảm bảo sự chủ động trong việc điều phối nước trên đồng ruộng, đồng thời tăng khả năng tiết kiệm – giảm thiểu lượng nước sử dụng trong mỗi mùa vụ. Chuyên đề 2 “Nuôi đất” – phương pháp cải tạo – phục hồi và thúc đẩy dinh dưỡng – giải bài toán năng suất để làm Năng suất – một trong những điều làm nhiều người e ngại khi thực hành sản xuất theo hướng hữu cơ dựa hoàn toàn vào tự nhiên, không sử dụng bất kỳ một loại phân bón hóa học cũng như các loại thuốc bảo vệ thực vật. Khi năng suất cây trồng phụ thuộc vào lượng dinh dưỡng trong môi trường của chúng thì phương án để giải bài toán năng suất là “nuôi đất” – tăng dinh dưỡng cho đất bằng cách phục hồi hệ sinh thái vi sinh vật; trả lại cho đất những thành phần mang tính nguyên liệu tự nhiên; cho thời gian đất nghỉ để tự đất thể cân bằng, duy trì và tái tạo lượng dinh dưỡng cần thiết bên cạnh các biện pháp kiểm soát sâu bệnh hại không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật giúp tăng năng suất qua mỗi vụ mùa. Chuyên đề 3 Diệt cỏ cho lúa hữu cơ – không sử dụng thuốc của Võ Văn Tiếng Từ những ngày đầu tiên khi hạt giống lúa được rải xuống đất – Cỏ dại, luôn là thứ mà người nông dân phải quan tâm khi trồng lúa cũng như nhiều loại hoa màu. Không dùng thuốc nhưng Tiếng vẫn xử lý được 90 – 95% lượng cỏ dại trên đồng, còn với những nông dân khác sử dụng thuốc thì yêu cầu và hiệu quả diệt cỏ cũng tương đương. Nhưng họ sẽ tốn chi phí mua thuốc, công xịt chưa kể các vấn về môi trường và chất lượng nông sản. Cách làm của Tiếng cũng dựa trên việc hiểu về cơ chế sinh trưởng của cây cỏ và cơ chế diệt trừ của các loại thuốc. Chuyên đề 4 Xử lý Bọ trĩ trong quy trình trồng lúa hữu cơ không dùng phân, thuốc hóa học Sau công đoạn xử lý cỏ dại, khi lúa đến giai đoạn 7-10 ngày tuổi, thông thường sẽ gặp phải bù lạch hay còn gọi là bọ trĩ cắn mép lá làm lá lúa quắn lại đồng thời ruộng lúa sẽ có màu vàng. Người dân rất lo sợ loại sâu hại này cắn phá làm chết lúa, còn lúa vàng thì nghĩ rằng lúa bị thiếu phân để rồi phun một đợt thuốc diệt bọ trĩ và bón đợt phân đầu tiên. Trong quy trình canh tác của Tiếng thì không phải diệt hay xử lý, vì đơn giản mình hiểu nó và sẽ không làm gì. Chuyên đề 5 Phòng và xử lý sâu, rầy – không sử dụng thuốc trừ sâu Khi lúa đến giai đoạn 25-30 ngày sẽ gặp phải các loại sâu hại sâu bướm – sâu cuốn lá, rầy nâu và cả đạo ôn, nói chung sẽ hội tụ đầy đủ các loại dịch hại ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây lúa. Và thông thường, nhiều nông dân sẽ phun khoảng 2 đợt thuốc bvtv. Tuy nhiên, nếu hiểu về cơ chế gây hại và đặc tính của côn trùng sâu hại thì chúng ta hoàn toàn có thể khống chế và kiểm soát dịch hại mà không phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tiêu diệt. Chuyên đề 6 Dùng nước phòng trừ và xử lý bệnh đạo ôn trong canh tác lúa hữu cơ Trên lúa có 2 loại bệnh đạo ôn gây thiệt hại lớn là đạo ôn lá và đạo ôn cổ bông, và cơ chế gây bệnh đều giống nhau. Trong phạm vi chuyên đề này chúng ta sẽ nói riêng về bệnh đạo ôn – phương pháp phòng và xử lý đạo ôn khi canh tác lúa hữu cơ mà không phải sử dụng thuốc bvtv. Chuyên đề 7 Phân tích hiệu quả kinh tế trong mô hình canh tác lúa hữu cơ không sử dụng phân bón hóa học và thuốc BVTV Chỉ tính đến thời điểm lúa 15 ngày tuổi, cách làm của Võ Văn Tiếng đã tiết kiệm được 3 lần phun thuốc và 1 lần bón phân tương đương với việc tiết kiệm chi phí mỗi hecta từ 3-5 triệu đồng so với cách canh tác thông thường của nông dân, bên cạnh đó là các nguồn thu khác từ hệ sinh thái. Chuyên đề 8 Nông dân phân tích hiệu quả kinh tế trong mô hình canh tác lúa hữu cơ không sử dụng phân bón hóa học “Để làm được lúa gạo hữu cơ 100% tự nhiên là điều tuyệt vời, nhưng điều kiện đi kèm đó phải là hoàn hảo. Trong điều kiện thực tế của mình, người nông dân hoàn toàn có thể áp dụng một phần những phương pháp trong quy trình để vẫn làm ra sản phẩm đạt chất lượng”. Chuyến làm việc thực địa của Lãnh sự quán Hoa Kỳ trên Trang trại Tâm Việt. Với mục đích hỗ trợ triển khai các dự án giúp nâng cao đời sống văn hóa của nông dân, phổ biến phương thức canh tác bền vững, bảo vệ môi trường tại Việt Nam, ngày 17/12/2018 ông Matthew Alexander Ference – Cán bộ công vụ Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại thành phố Hồ Chí Minh và Tiến sĩ Nguyễn Văn Giáp – Giảng viên trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh cùng đoàn công tác đã có chuyến thăm thực địa tại Trang trại Tâm Việt của nông dân trẻ Võ Văn Tiếng xã Thường Thới Tiền, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp. Chuyện Làm Nông Nội dung bài viết, video và hình ảnh thuộc bộ tài liệu trong “dự án hỗ trợ nông dân canh tác bền vững”, với sự hỗ trợ của Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tổ chức thực hiện Tiến sĩ Nguyễn Văn Giáp; Mai Phú Khuynh Người thực hành và hướng dẫn Võ Văn Tiếng Hãy để lại ý kiến của bạn để chúng ta cùng xây dựng về cách làm này Gạo hữu cơ là sản phẩm của cây lúa được trồng theo phương pháp tự nhiên, sử dụng phân bón hữu cơ, vi sinh, không sử dụng thuốc trừ sâu. Cây lúa được trồng tập trung theo từng vùng quy hoạch sản xuất để giảm thiểu sâu bệnh gây hại. Sản phẩm gạo hữu cơ ngày càng được thị trường ưa chuộng, để hướng dẫn bà con tạo ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn hữu cơ, giúp tăng giá trị và chất lượng sản phẩm, Chi cục Trồng trọt, BVTV và Quản lý chất lượng tỉnh Bắc Kạn hướng dẫn kỹ thuật sản xuất lúa Hữu cơ, cụ thể như sau Nguyên tắc chung – Vùng sản xuất phải phù hợp với quy hoạch vùng sản xuất tập trung của tỉnh, huyện. – Việc chuyển đổi từ sản xuất lúa thông thường sang sản xuất lúa hữu cơ cần có thời gian chuyển đổi ít nhất là 12 tháng. Giai đoạn chuyển đổi có thể kéo dài trên cơ sở nhận diện và đánh giá các nguy cơ liên quan nguy cơ ô nhiễm các chất hóa học trong đất, nước, …. – Khu vực sản xuất hữu cơ phải được cách ly tốt khỏi các nguồn ô nhiễm như các nhà máy, khu sản xuất công nghiệp, khu vực đang xây dựng, các trục đường giao thông chính. – Nguồn nước sử dụng trong canh tác hữu cơ phải là nguồn nước không bị ô nhiễm. – Chỉ sử dụng phân hữu cơ đã ủ hoai mục, phân ủ com post, phân vi sinh trừ những phân vi sinh có chứa thành phần vô cơ, phân khoáng từ nguồn tự nhiên tro thực vật, vôi, bột đá, … để bón cho lúa. – Tuyệt đối không sử dụng phân tươi, phân ủ từ rác thải đô thị, các loại phân vô cơ, thuốc BVTV hóa học, thuốc kích thích sinh trưởng trong sản xuất lúa hữu cơ. Nghiêm cấm xây các bể chứa phân tươi trên đồng ruộng để tưới, bón cho lúa. – Khuyến khích sử dụng các chế phẩm sinh học Emina, Bioem, EM, … để ủ phân và ngâm đậu tương, ốc, … hoai mục để bón cho lúa. – Các thiết bị phun thuốc được sử dụng trong canh tác thông thường phải được làm sạch trước khi đưa vào sử dụng trong canh tác hữu cơ. – Không được phép sản xuất song song Trong khu vực sản xuất lúa hữu cơ không được sản xuất lúa theo quy trình thông thường. – Nếu ruộng gần kề có sử dụng các chất bị cấm trong canh tác hữu cơ thì ruộng hữu cơ phải có một vùng đệm để ngăn cản sự xâm nhiễm của các chất hóa học từ ruộng bên cạnh. Cây trồng hữu cơ phải cách vùng đệm ít nhất 01 mét. Nếu sự xâm nhiễm xảy ra qua đường không khí thì cần phải có một loại cây được trồng trong vùng đệm để ngăn chặn bụi phun xâm nhiễm. Loại cây trồng trong vùng đệm phải là cây khác loại với cây trồng hữu cơ. Nếu sự xâm nhiễm xảy ra qua đường nước thì cần phải có một bờ đất hoặc rãnh thoát nước để tránh bị xâm nhiễm do nước bẩn tràn qua. Mô hình trồng lúa hữu cơ tại xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể. – Cấm sử dụng tất cả các vật tư đầu vào có chứa sản phẩm biến đổi gen; nên sử dụng hạt giống và các nguyên liệu trồng hữu cơ sẵn có. Nếu không có sẵn, có thể sử dụng các nguyên liệu gieo trồng thông thường nhưng cấm không được xử lý bằng thuốc BVTV hóa học trước khi gieo trồng. Kỹ thuật sản xuất lúa Giống lúa Trong canh tác lúa hữu cơ, nên sử dụng các giống lúa thuần chất lượng cao, các giống đặc sản và các giống địa phương, hạn chế sử dụng giống lai, không sử dụng giống biến đổi gen GMO. Tiêu chuẩn giống lúa tuân thủ theo QCVN 01-542011/BNNPTNT – Quy chuẩn quốc gia về tiêu chuẩn kỹ thuật hạt giống lúa. Thời vụ Như sản xuất lúa thông thường theo khung thời vụ chỉ đạo. Kỹ thuật làm mạ – Lượng giống 30 – 40 kg/ha. – Phơi lại hạt giống Hạt giống cần phơi lại 6 – 8 giờ trong nắng nhẹ không phơi trực tiếp trên sân gạch hay sân xi măng. Loại bỏ hạt lép lửng. – Xử lí hạt giống Tuyệt đối không sử dụng các chất hóa học để xử lý hạt giống trong sản xuất hữu cơ. Tốt nhất là xử lí bằng nước nóng 540C pha tỷ lệ 3 sôi 2 lạnh. – Ngâm ủ hạt giống Thực hiện như kỹ thuật ngâm ủ hạt giống thông thường. – Kỹ thuật làm mạ + Chọn đất tốt, đất cát pha, thịt nhẹ, cày bừa kỹ cho nhuyễn, loại bỏ cỏ dại. + Chia luống rộng 1,2 – 1,5 m. Bón lót 6 tạ phân chuồng hoai mục cho m2. Sau khi bón, dùng trang phẳng, vùi phân sâu trong đất bùn 3 – 5 cm. + Mật độ gieo 1kg thóc giống cần 10 – 15 m2 đất để gieo mạ. Gieo sấp tay, chia đều hạt giống thành 2 – 3 phần, gieo bổ sung cho mộng nằm đều trên ruộng. + Kiểm tra theo dõi ruộng mạ, khi cần thiết có thể sử dụng dung dịch dinh dưỡng hữu cơ để phun hoặc tưới cho mạ khi mạ có 2 lá trở lên. Liều lượng theo hướng dẫn. + Tưới nước Khi mạ mũi chông đưa nước láng ruộng, sau đó đưa nước nâng dần theo chiều cao cây mạ. Lưu ý thực hiện các biện pháp chống rét cho mạ trong vụ Xuân Gieo lúc trời ấm, tăng phân hữu cơ, che phủ nilon, tưới ngập ruộng để mạ ấm chân, bón tro rơm rạ… + Tuổi mạ cấy 2,5 – 3 lá. * Tiêu chuẩn một cây mạ tốt + Mạ tốt có cây cao và lớn đều, đanh dảnh. + Mạ tốt có bẹ lá ngắn. + Mạ không có sâu bệnh gây hại. + Có nhiều rễ dài và lớn. Kỹ thuật cấy và chăm sóc lúa – Tiêu chuẩn đất dùng để canh tác lúa hữu cơ Đất không ô nhiễm, không bị ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, bệnh viện, nghĩa trang, các nguồn ô nhiễm khác, ruộng sử dụng phân bón hóa học lâu năm phải được xử lý và có thời gian chuyển đổi, có thể bằng cách sử dụng phân hữu cơ liên tiếp trong thời gian 6 – 18 tháng. Đặc biệt, đất phải được lấy mẫu để phân tích hàm lượng các chất độc có đạt được theo tiêu chuẩn Nông nghiệp hữu cơ hay không. Nếu đạt yêu cầu thì sản phẩm canh tác lúa hữu cơ mới đảm bảo an toàn thực phẩm và được công nhận là nông sản hữu cơ. Đất được luân canh với cây họ đậu có rễ ăn sâu hoặc cây phân xanh hoặc cây phủ đất. Cây phân xanh họ đậu cung cấp lên đến 50% nhu cầu nitơ của các giống lúa năng suất cao. Các biện pháp khác nông dân sản xuất lúa hữu cơ sử dụng để tăng cường và duy trì độ phì của đất bao gồm khuyến khích giữ nước ngập trong những tháng ruộng nghỉ ngơi, áp dụng các khoáng chất thiên nhiên, phân chuồng hoai, phân trộn, và các loại đầu vào khác đã được Liên đoàn phong trào nông nghiệp hữu cơ quốc tế IFOAM phê duyệt cho sản xuất hữu cơ. Biện pháp làm đất phổ biến áp dụng trong trồng lúa hữu cơ là làm đất giầm. Lưu ý Rơm và gốc rạ sau thu hoạch cần được giữ lại ruộng và giầm vào đất trong quá trình làm đất hoặc ủ thành phân hữu cơ vi sinh. – Mật độ cấy 25 – 30 khóm/m2, cấy 1 dảnh/khóm. – Chăm sóc + Bón phân Trồng lúa hữu cơ chỉ sử dụng phân hữu cơ và khoáng thiên nhiên, phân Dơi, phân Chim có xử lý phù hợp và một loạt các biện pháp tự nhiên và sinh học để duy trì và nâng cao độ phì của đất các loại phân sử dụng phải được sự chấp thuận của cơ quan chứng nhận. Các nguồn phân giàu N hữu cơ như Bột Đậu tương, da động vật, Cá… được ủ hoai mục trước khi dùng. Nguồn khoáng tự nhiên giàu Lân như quặng Lân Apatit có thể sử dụng phân bón được sản xuất bằng phương pháp gia nhiệt như nung chảy. Nguồn vật liệu có chứa nhiều Kali như tro bếp, phân chuồng, phân Dơi. Lượng phân hữu cơ tính cho m2 – kg, cách bón như sau Bón lót trước khi bừa cấy 720 – 900 kg. Bón thúc đẻ nhánh sau cấy 7 – 10 ngày 240 – 300 kg. Bón thúc làm đòng khi lúa có khối sơ khởi 10% lá có thắt eo đầu lá Bón nốt lượng phân còn lại. Ngoài ra, nông dân có thể tham khảo lượng phân bón theo hướng dẫn sử dụng một số loại phân bón hữu cơ vi sinh. + Điều tiết nước Áp dụng biện pháp kỹ thuật điều tiết nước trong canh tác lúa cải tiến SRI. Quản lý dịch hại cây lúa Đối với sản xuất lúa hữu cơ, cần áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp chặt chẽ trong từng khâu kỹ thuật, đảm bảo hạn chế sự phát sinh, gây hại của các đối tượng sâu bệnh hại chính. Áp dụng Phương pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM nguyên tắc chính cây lúa khỏe, bảo vệ thiên địch, thăm đồng thường xuyên, nông dân trở thành chuyên gia. Tùy theo tình hình và mức độ gây hại của sâu bệnh có thể dùng thuốc BVTV sinh học để phun trừ. Sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc 4 đúng đúng lúc, đúng thuốc, đúng nồng độ liều lượng, đúng cách. – Cỏ dại Làm đất kỹ và san bằng mặt ruộng, giữ nước trong giai đoạn đầu để khống chế cỏ dại. Thực hiện các biện pháp làm cỏ thủ công, làm cỏ sục bùn sớm để vừa khống chế cỏ dại, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng, phát triển. – Chuột hại Biện pháp canh tác Gieo cấy đúng lịch thời vụ, tập trung; tiến hành vệ sinh, phát quang bờ bụi, hạn chế nơi ẩn náu, sinh sản của chuột. Biện pháp thủ công Sử dụng các loại bẫy kẹp, bẫy sập, bẫy lồng, … hoặc đào bắt thủ công, … Biện pháp sinh học Bảo vệ và phát triển các loài thiên địch như mèo, rắn, chim cú, … hoặc biện pháp bẫy cây trồng gieo cấy sớm một diện tích lúa để dẫn dụ chuột đến bắt, tiêu diệt. – Ốc bươu vàng Biện pháp thủ công Đặt lưới quản lý nguồn nước đầu vào, bắt bằng tay ổ trứng và ốc. Có thể dùng lá cây, xơ mít, … thả xuống ruộng dẫn dụ ốc tập trung để thu gom dễ dàng hơn. Biện pháp canh tác Cày bừa kỹ, làm rãnh trên ruộng kết hợp với điều tiết nước để tập trung ốc, thuận tiện cho việc thu gom. Nếu mật độ ốc cao có thể sử dụng chế phẩm thảo mộc BOURBO BR và TICTACK BR để rắc. – Sâu đục thân Biện pháp canh tác Vệ sinh đồng ruộng, xử lý rơm rạ, cày lật gốc rạ, kèm theo ngâm nước ngâm dầm sớm để diệt nhộng. Biện pháp thủ công Kiểm tra và ngắt bỏ ổ trứng của sâu, dùng bẫy đèn để bắt sâu trưởng thành. Biện pháp sinh học Bảo vệ và phát triển thiên địch như ong ký sinh đèn lồng, ong vàng bắt mồi, … có thể trồng các loại hoa có màu sắc sặc sỡ trên bờ ruộng để thu hút và làm nơi trú ngụ cho các loại thiên địch. Có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu sinh học để phun trừ khi mật độ, tỷ lệ hại của sâu cao như Enasin 32 WP, TP-Thần tốc IU, … – Sâu cuốn lá Biện pháp canh tác Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại. Gieo cấy tập trung, không cấy quá dày. Biện pháp thủ công Dùng bẫy đèn để bắt sâu trưởng thành. Biện pháp sinh học Bảo vệ và phát triển thiên địch như ong ký sinh đèn lồng, ong vàng bắt mồi, … có thể trồng các loại hoa có màu sắc sặc sỡ trên bờ ruộng để thu hút và làm nơi trú ngụ cho các loại thiên địch. Có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu sinh học để phun trừ khi mật độ, tỷ lệ hại của sâu cao như Vi-BT, Bitadin WP, … – Rầy nâu, rầy lưng trắng Biện pháp canh tác Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại, sử dụng giống lúa kháng rầy, gieo cấy tập trung, né rầy. Biện pháp thủ công Dùng bẫy đèn để dự báo cao điểm phát sinh rầy. Biện pháp sinh học Bảo vệ và phát triển thiên địch như ong kiến ký sinh, bọ xít mù xanh, … Có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu sinh học để phun trừ khi mật độ, tỷ lệ hại của sâu cao như nấm xanh Metharium, … – Bệnh đạo ôn Biện pháp canh tác Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại để diệt trừ mầm bệnh; sử dụng giống lúa kháng bệnh hoặc ít nhiễm. Biện pháp sinh học Có thể sử dụng các loại thuốc trừ bệnh sinh học TP-Zep 18 EC để phun trừ khi bệnh phát sinh, gây hại. – Bệnh bạc lá Biện pháp canh tác Vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ dại để diệt trừ mầm bệnh; chọn giống lúa sạch bệnh, xử lý giống trước khi gieo cấy. Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, nhất là sau những cơn mưa bão. Khi thấy bệnh xuất hiện, luôn giữ đủ nước trong ruộng, có thể sử dụng thuốc trừ bệnh sinh học TP-Zep 18 EC để phun trừ. Thu hoạch Không được sử dụng các chất bảo quản, phụ gia đối với lúa hữu cơ; trong quá trình thu hoạch, sơ chế, đóng gói, vận chuyển không được để thóc sản xuất hữu cơ lẫn với thóc sản xuất thông thường. Ghi chép hồ sơ Trong quá trình sản xuất lúa hữu cơ, cá nhân, tổ chức sản xuất cần tuân thủ đúng quy định về việc ghi chép nhật ký, hồ sơ và lưu giữ theo quy định. Quản lý chất thải đồng ruộng – Tuyệt đối không vứt vỏ bao bì thuốc BVTV, giống, phân bón ngoài đồng ruộng. Phải thu gom và bỏ vào bể chứa để có biện pháp xử lý. – Sau khi thu hoạch, rơm, rạ nên được giữ lại trên đồng ruộng để làm phân hữu cơ vi sinh. Khuyến khích sử dụng các chế phẩm sinh học như Emina, Bioem, EM, … để ủ phân nhằm đảm bảo quá trình phân hủy tàn dư thực vật được nhanh và triệt để./. Quỳnh Thu Thực hành sản xuất lúa hữu cơ tự nhiên là việc áp dụng phương thức canh tác dựa hoàn toàn vào các yếu tố tự nhiên từ khi gieo hạt cho tới khi thu hoạch, cây lúa sinh trưởng dựa hoàn toàn vào môi trường tự nhiên sẵn có mà không hề có sự hỗ trợ, bổ sung các thành phần phi tự nhiên. Ở đó, cây cỏ, động vật, vi sinh vật được bảo vệ và cân bằng thông qua việc bố trí, sắp xếp hệ thống môi trường lưu trú có chủ ý, tương trợ lẫn nhau – gọi chung là hệ sinh thái – điều đặc biệt quan trọng quyết định đến năng suất, việc phòng và diệt trừ sâu bệnh, cỏ dại…và mang lại một môi trường hoàn toàn tự nhiên. CHUYÊN ĐỀ 1 THIẾT KẾ HỆ SINH THÁI Trong phạm vi bài viết đâu tiên, chúng tôi sẽ cung cấp góc nhìn tổng quan một hệ sinh thái cơ bản với những thành phần trong hệ thống toàn bộ khu ruộng đóng vai trò phòng trừ sâu hại và đảm bảo năng suất gieo trồng. Ở những bài chi tiết, sẽ phân tích sâu hơn cơ chế của từng thành phần đó – lý giải việc hiệu quả và các yếu tố liên kết không thể thiếu giữa các thành phần với nhau. 1 – Thiết kế hệ thống hàng rào sinh học – các lớp phòng thủ sâu hại dựa trên sự cân bằng của tự nhiên Với diện tích khu ruộng hơn 40ha, Tiếng dành ít nhất 10% trong tổng thế diện tích để tổ chức hệ thống bờ bao, ao nước lắng lọc, mương bao và các mương xương cá cấp/thoát nước nội đồng đảm bảo một khu vực gieo trồng khép kín với các lớp hàng rào sinh học tự nhiên giúp kiểm soát dịch hại. Hàng rào sinh học đầu tiên – lớp phòng thủ thứ nhất Trên các bờ bao, Tiếng để cỏ dại phát triển tự nhiên bên cạnh việc trồng các loại cây dược liệu có mùi như riềng, sả, bình bát, mãng cầu…cùng với các loại cây ăn trái có tán cao để làm môi trường cho các loài sinh vật cư ngụ. Các loại cây dược liệu như Sả, riềng, bạc hà…sẽ làm lạc hướng di cư của các loại sâu, rầy di cư dựa trên việc đánh mùi lúa. Tham khảo Những loại cây có tác dụng xua đuổi côn trùng hiệu quả trong canh tác hữu cơ Hàng rào tự nhiên tiếp theo – lớp phòng thủ thứ hai Từ việc dành diện tích bờ bao lớn và trồng cũng như cho các loài cây phát triển tự nhiên – không xịt bất cứ loại thuốc bảo vệ thực vật nào cũng như bón các loại phân hóa học – môi trường đảm bảo đủ “an toàn” cho các loại sinh vật như nhện, cóc, ếch, nhái, các loài chim cư ngụ, chúng sẽ là hàng rào tiêu diệt thêm một phần sâu rầy gây hại di cư đến ruộng lúa. Trong nội dung Hệ sinh thái về đêm – chúng ta sẽ thấy rõ cách làm việc và hiệu quả của lớp phòng thủ này. Lớp phòng thủ thứ ba Nếu như hệ thống các tán cây trên bờ bao làm chỗ cư ngụ cho các loài sinh vật cư ngụ và săn bắt các côn trùng di cư trên không thì hệ thống mương nước ngoài việc dẫn nước tưới tiêu cho ruộng sẽ ngăn cản những loài gặm nhấm gây hại di cư dưới đất vào cắn phá. Chúng cũng bị tiêu diệt bởi các loài rắn sinh sống ở các bờ bao xung quanh. Trên nông trại của Tiếng nhiều loài rắn được bảo vệ và sinh sôi, đặc biệt là các loại rắn săn chuột. Xem Hệ sinh thái về đêm – ra bờ là đụng rắn đi săn chuột 2. Thiết kế hệ thống thủy lợi “Nhất nước nhì phân” việc tổ chức hệ thống thủy lợi đóng vai trò rất lớn, Tiếng có riêng nội dung phân tích chi tiết cho phần này. Cách bố trí và vai trò của hệ thống thủy lợi trên trang trại Tâm Việt Trong phạm vi giới thiệu tổng quan về việc thiết kế hệ sinh thái thể, chúng tôi xin chia sẻ một số thông tin ở góc độ tổng thể Như hình ảnh đầu tiên của bài viết, toàn bộ khu ruộng được bố trí hệ thống mương nước bao quanh và các mương cấp/thoát nước nội đồng – đảm bảo việc chủ động trong tưới, tiêu cho lúa – dưới những mương nước đó – các loài cá tự nhiên được sinh sôi vì không bị tác động bởi hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật – cá ăn sâu, rầy – thải lại chất dinh dưỡng cho lúa. Việc chủ động trong cấp/thoát nước cho ruộng lúa sẽ giúp kiểm soát các loại sâu, rầy, đạo ôn dựa trên cơ chế điều chỉnh nhiệt độ, hoặc dùng nước để nhận chìm ấu trùng, trứng sâu hại căn cứ vào chu kỳ sinh trưởng của chúng. Xem “dùng nước diệt sâu rầy” và “Phòng trừ bệnh cho lúa không dùng thuốc hóa học”. Cũng từ nước, hệ thống kênh mương chủ động cho phép điều tiết lượng nước trên mặt ruộng để thả vịt ăn các loài gây hại như ốc bươu vàng và 1 phần sâu rầy sau đó để lại chất thải bổ sung dinh dưỡng cho đất lúa. Các loài cá, tôm, các sinh vật trong nước phát triển khi nguồn nước hoàn toàn không tồn dư bất cứ loại hóa chất nào từ phân bón hóa học hay các loại thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình canh tác. Nhờ đó các loại chim trời trở về kiếm ăn trên cánh đồng – chúng sẽ diệt thêm một phần các loại sâu rầy hại lúa. Lọc nước Canh tác hữu cơ theo các tiêu chuẩn quốc tế của USDA, EU bên cạnh việc đảm bảo không sử dụng hóa chất, các loại phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học thì các tiêu chuẩn về nguồn nước, đất đều phải đảm bảo 100% hữu cơ. Do đặc thù đồng ruộng Việt Nam đã trải qua thời gian dài canh tác theo hướng sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật nên một lượng lớn hóa chất còn tồn dư trong đất và nước. Trên cánh đồng Tâm Việt, tại các mương nước, rau muống được thả lan tự nhiên có nhiệm vụ lọc nước, theo các nhà khoa học hệ thống rễ của rau muống sẽ hấp thu nhiều loại hóa chất trong nước. Nội dung bài viết, video và hình ảnh thuộc bộ tài liệu trong “Dự án hỗ trợ nông dân canh tác bền vững”, với sự hỗ trợ của Lãnh sự quán Hoa Kỳ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tổ chức thực hiện Tiến sĩ Nguyễn Văn Giáp; Mai Phú Khuynh Người thực hành và hướng dẫn Võ Văn Tiếng Hãy để lại ý kiến của bạn để chúng ta cùng xây dựng về cách làm này Trang chủ Tin tức Tin tức AOI GIỚI THIỆU SÁCH HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT LÚA HỮU CƠ Được viết 13 Tháng 5 2019 Lượt xem 2642 GIỚI THIỆU SÁCH HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT LÚA HỮU CƠ Chúng tôi xin hân hạnh giới thiệu đến các bạn đọc quyển cẩm nang “HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT LÚA HỮU CƠ cho các bên liên quan trong mô hình liên kết chuỗi giá trị” của TS. Nguyễn Công Thành, một trong những người đi đầu rất tâm huyết trong lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt là sản xuất lúa hữu cơ Mô hình lúa hữu cơ từ đề tài chúng tôi đã thực hiện nhằm xây dựng quy trình sản xuất lúa hữu cơ trong hệ thống canh tác lúa – tôm tại huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh đã thành công tốt đẹp. Mô hình thực sự là môt cách làm ăn mới trong kiểu liên kết “bốn nhà” hay liên kết “công tư – PPP” mà lâu nay chúng ta thường nghe nói nhiều nhưng thực sự rất ít điển hình thành công. Qua mô hình, nhóm thực hiện đề tài đã tổ chức và đào tạo các Nhóm nông dân sản xuất nhỏ liên kết với các Doanh nghiệp tư nhân như Ecotiger, Viorsa và Nhất Nông để sản xuất ra sản phẩm lúa hữu cơ và được chứng nhận đạt các tiêu chuẩn hữu cơ quốc tế EU, UDSA và JAS và được các Doanh nghiệp tiêu thụ liên tục từ năm 2015, 2016, 2017 và đang tiếp tục. Nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam chỉ mới bắt đầu, còn nhiều khó khăn thử thách nhưng những kết quả đạt được khẳng định chúng ta có thể phát triển nông nghiệp hữu cơ nhằm đáp ứng nhu cầu bảo vệ sức khỏe con người và gìn giữ sự bền vững môi trường sống. Nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam và trên thế giới ngày nay đã phát triển không ngừng. Cuốn cẩm nang “HƯỚNG DẪN SẢN XUẤT LÚA HỮU CƠ cho các bên liên quan trong mô hình liên kết chuỗi giá trị”được biên soạn xuất phát từ nhu cầu phát triển nhân rộng mô hình hữu cơ trong các vùng lúa – tôm trước mắt với tiềm năng hàng chục ngàn héc ta ở nhiều tỉnh, thành ĐBSCL và tiến đến nhiều vùng có khả năng khác trong nước. Những kỹ năng, quy trình và giải pháp trong cuốn cẩm nang này xuất phát từ những kết quả thực tế đã thực hành thành công trong vừng dự án và được trình bày bằng những thí dụ cụ thể và mô tả với hình ảnh sinh động đã diễn ra trên thực địa xây dựng mô hình ở vùng dự án nên hy vọng nó sẽ tạo thuận lợi cho người đọc dễ hiểu và áp dụng. Do tình chất chung về nguyên lý và tiêu chuẩn hữu cơ nên cuốn Cẩm nang này ngoài hướng dẫn cho sản xuất lúa hữu cơ, nó cũng là một tài liệu tham khảo quan trọng cho những cây trồng khác hay nói cách khác là cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ nói chung. Tuy đã có nhiều nỗ lực trong việc biên tập, nhưng chắc chắn vẫn còn những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong được bạn đọc gần xa góp ý bổ sung cho lần tái bản sau được hoàn thiện hơn. Liên hệ đặt sách 0971776650 hoặc 0938958315 TS. Nguyễn Công Thành Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ Nội dung Text Quy trình kỹ thuật canh tác lúa hữu cơ TT Khu Vực Miền Nam về Giáo Dục và Phát triển bền vững - Đại Học Quốc Tế QUI TRÌNH KỸ THUÂT CANH TÁC LÚA HỮU CƠ TT Khu Vực Miền Nam về Giáo Dục và Phát triển bền vững, Có bổ sung từ tài liệu tham khảo Quy Chuẩn Nông Nghiệp Thái Lan - TAS 9000 PHẦN 4 - 2010 - Gạo hữu cơ và Tiêu chuẩn Việt Nam về trồng trọt hữu cơ DT 3 - TCVN 11041- 22017.. 1. Công đoạn làm đất và duy trì độ màu mỡ cho đất Chọn đất - Chọn đất có lịch sử không sử dụng hóa chất trong ít nhất 3 năm liền kề và có giấy tờ xác minh việc này hoặc đã qua giai đoạn chuyển đổi với sự cho phép của các cơ quan chứng nhận. Quy chuẩn IFOAM - Chỉ sản xuất NNHC khi đất đã bảo đảm đủ tiêu chuẩn của PGS hoặc của các tổ chức USDA, EU hay JAS đã quy định. Một số yêu cầu của đất trồng với sản xuất nông nghiệp hữu cơ. - Đất phải có độ phì tự nhiên, độ phì tiềm tàng khá cao và không bị ô nhiễm. + Loại đất phải là đất sạch, không bị ô nhiễm vi sinh vật hại, không bị ô nhiễm kim loại nặng sắt Fe, chì Pb, thủy ngân Hg, Cadimi Cd, Asen As. + Độ dày của tầng canh tác tầng đất phải dày, đủ điều kiện và là chỗ dựa tốt cho cây trồng sinh trưởng. + Tính chất lý, hóa, sinh học của đất phù hợp với từng loại cây trồng + Chế độ nước/độ ẩm đất đảm bảo đủ ẩm cần thiết cho cây trồng hữu cơ, đặc biệt là có điều kiện để điều tiết nước hợp lý tưới khoa học cho cây trồng - Đất phải luôn được duy trì hàm lượng chất hữu cơ. Chất hữu cơ của đất là kho dự trữ và cung cấp thường xuyên các chất dinh dưỡng cần thiết cho các loại cây trồng, đặc biệt là Nitơ N-đạm. Đất giàu chất hữu cơ, đặc biệt là hợp chất mùn sẽ điều hòa môi trường sống của cây như cấu trúc đất, độ ẩm đất, nhiệt độ đất, phản ứng của đất độ pH từ đó tăng tính kháng của cây đối với các bệnh dịch hại. Chất hữu cơ trong đất luôn được duy trì và được làm giàu nhờ các nguồn bổ sung TT Khu Vực Miền Nam về Giáo Dục và Phát triển bền vững - Đại Học Quốc Tế + Sinh khối trả lại đất như các nguồn thực vật, động vật sau thu hoạch + Các loại phân hữu cơ bón vào trước khi gieo trồng Phân chuồng, phân xanh, phân hữu cơ truyền thống, phân hữu cơ chế biến hc vi sinh, hc sinh học…. + Hệ vi sinh vật tham gia tích cực vào quá trình phân giải và tổng hợp các chất hữu cơ trong đất. - Đất không bị ô nhiễm bởi tác động của các độc tố. Các độc tố trong đất như những kim loại nặng, những vi sinh vật gây bệnh… sẽ làm suy giảm sức khỏe của đất, sức khỏe của cây trồng và giảm năng suất, chất lượng nông sản. - Khu vựcsảnxuấtsẽ được lấy mẫu đất trước khi canh tác để phân tích theo các chỉ tiêu Dư lượng thuốc BVTV Thuốc sâu, bệnh và thuốc trừ cỏ; một số yếu tố kim loại nặng và các vi sinh vật gây hại. Tiến hành lấy mẫu đất đại diện theo phương pháp lấy mẫu chuẩn để phân tích các chỉ tiêu nói trên. - Kết quả được so sánh theo tiêu chuẩn của các tổ chức cấp giấy chứng nhận NNHC USDA, EU hay JAS.... Xem Phụ Lục 2 để tham khảo về một số yêu cầu về đất NNHC của một số tiêu chuẩn hữu cơ quốc tế . Xử lí đất - Toàn bộ vùng trồng phải được bao quanh bởi hàng rào cách ly với khu vực xung quanh vùng đệm để tránh lây nhiễm các hóa chất từ những vườn xung quanh cũng như từ những hộ lân cận vào khu vực sản xuất hữu cơ. Vùng đệm có thể là một hàng rào, tường hay một hàng cây dày có khả năng ngăn chặn những tác nhân gây ảnh hưởng đến vùng đất trồng hữu cơ. Khu vực trồng lúa hữu cơ không được xen lẫn với khu vực trồng lúa thông thường. IFOAM Guideline for Organic farm - Cày lật và phơi ải đất ngay sau thu hoạch vụ trước để thay đổi chế độ không khí trong đất và tạo điều kiện cho vi sinh có ích phát triển. Nên sử dụng chế phẩm vi sinh có Trichoderma để mau phân hủy rơm rạ và tránh hiện tượng ngộ độc hữu cơ khi lúa được 10-15 nss. Phần rơm rạ không nên đốt đồng như tập quán cũ mà thu gom lại để ủ bằng vi sinh hoặc “Hun kỹ thuật- Sản xuất than sinh học” chuyển rơm rạ thành Biochar. Rơm rạ được xem là nguồn bổ sung chất hữu cơ và dinh dưỡng quan trọng làm gia tăng năng suất lúa và nâng cao độ màu mỡ của đất. TT Khu Vực Miền Nam về Giáo Dục và Phát triển bền vững - Đại Học Quốc Tế - Tăng chất hữu cơ cho đất bằng cách trồng các loại cây họ đậu trên các khoảng đất nhàn rỗi trên ruộng lúa. Các chất hữu cơ từ quy trình trồng cây họ đậu sẽ có lợi cho đất. Ruộng lúa cũng không nên để trống trước khi trồng và sau khi thu hoạch lúa. Khu vực này nên được bao phủ bởi cây trồng họ đậu có lợi cho đất. - Có thể sử dụng gốc lúa và phân xanh kết hợp vào quá trình làm đất để tăng chất hữu cơ và vi sinh vật có lợi cho đất. Trong trường hợp lúa là cây trồng đơn lẻ ở vùng có nhiều mưa, sau khi thu hoạch, hãy giữ gốc và thân lúa làm vật liệu phủ hoặc cày chúng vào đất, và gieo các loại cây họ đậu lên trên. - Trong trường hợp không canh tác liên tục, nên cắt và bỏ rơm rạ để che phủ cánh đồng nhằm giảm thiểu xói mòn bề mặt đất, tăng chất hữu cơ và một số chất dinh dưỡng cho lứa cây trồng tiếp theo. Đối với cánh đồng lúa vùng cao dốc, việc che phủ đất càng cần phải được thực hiện. Sau khi thu hoạch lúa, nên để lại thân và gốc lúa để che phủ đất cho đến vụ canh tác tiếp theo. - Có thể sử dụng một số chế phẩm có nguồn gốc từ động thực vật để tăng độ phì nhiêu cho đất trước và trong quá trình canh tác Xem phụ lục 1TAS 9000 PART 4 - 2010. - San phẳng mặt ruộng có thể ứng dụng máy có công cụ tia Laser, bừa thật kỹ- nhuyễn giúp hạn chế cỏ dại, quản lý nước được tốt hơn, tạo điều kiện cho hạt giống mọc tốt ngay từ đầu, thuận lợi cho việc sử dụng thuốc trừ cỏ sinh học, bón phân, khống chế cỏ bằng nước và áp dụng kỹ thuật rút nước ở giai đoạn lúa 30 ngày chế độ ruông khô. - Việc phân tích chất lượng đất nên được thực hiện hàng năm. Điều chỉnh độ pH của đất trong khoảng 5,5-6,5. Trong trường hợp đất có tính axit cao, nên sử dụng đá Mac-nơ marl hoặc tro gỗ để nâng pH cho đấtTAS 9000 PART 4 - 2010. 2. Chuẩn bị và xử lý hạt giống - Trong qui trình canh tác nông nghiệp hữu cơ NNHC cần lưu ý Không được sử dụng giống biến đổi Gen, giống đột biến phóng xạ hay hóa chất, không dùng chất kích thích xử lý để xử lý hạt giống. - Giống phải sạch, không bị nhiễm sâu bệnh. - Sử dụng giống giống xác nhận lượng giống từ 70 – 100 kg / ha giống đối với ruộng áp dụng sạ hàng hoặc sạ hốc; Nếu sạ vãi sử dụng từ 80-120kg/ Ha. - Giống trước khi ngâm, cần phải loại bỏ những hạt lép lửng bằng phương pháp quậy trong nước sình có 5% muối NaCl, hạt lép lửng sẽ nổi hết lên trên do có tỷ trọng nhỏ .Sau đó dùng một trong những chếphẩm Comcat; hoặc SP1 ngâm giống theo hướng dẫn trên bao bì để hạt giống nảy mầm nhanh, rễ phát triển mạnh, cây khỏe, diệt nấm bệnh trong đất và tăng sức đề kháng với các bệnh hại. TT Khu Vực Miền Nam về Giáo Dục và Phát triển bền vững - Đại Học Quốc Tế 3. Kỹ thuật bón phân theo canh tác NNHC. - Tuyệt đối không sử dụng bất cứ loại phân tổng hợp nào như Ure, DAP, SA, Kali, phân lân super hay phân NPK sản xuất từ phân đơn để bón, dù là số lượng rất ít. - Chỉ sử dụng các nguồn phân hữu cơ đã qua chế biến kỹ không chứa kim loại nặng và các vi sinh có hại như phân hữu cơ, hữu cơ Sinh học HCSH, hữu cơ Vi sinh HCVS và phân vi sinh. - Các loại phân gia súc, gia cầm cũng phải qua chế biến mới được sử dụng. - Khi kiểm tra nếu trường hợp cây trồng do thiếu một số chất gây ra cơ thể phát triển kém thì có thể được bổ sungđúng chất đó từ nguồn được biết rõ ràng và phải ghi chép vào sổ sách để tiện việc theo dõi. Cần lưu ý khi bón phân cho lúa tại ĐBSCL một số điểm + Đặc tính của giống ngắn ngày hay dài ngày, chịu thâm canh hay không, tình hình sâu bệnh trên ruộng, thời kỳ sinh trưởng của cây lúa ở giai đoạn cần bón. + Mùa vụ đang trồng mùa mưa hay mùa khô; Đông Xuân hay Hè-Thu. + Đặc điểm của đất trồng đất canh tác 2 vụ lúa/năm hay 3 vụ lúa/năm, hay 2 lúa 1 màu; Lúa- Tôm, đất phù sa hay đất phèn hoặc nhiễm mặn. + Mật độ sạ thưa hay sạ dày. + Nước tưới và điều kiện tưới tiêu chủ động hay không. + Trình độ canh tác của nông dân *Khuyến nghị về quy trình tự làm phân bón hữu cơ sản xuất tự nhiên như sauTAS 9000 PART 4 - 2010 1 Phân động vật có thể sử dụng phân động vật trong trang trại, hoặc phân động vật thu thập bên ngoài được tiến hành compost hoàn toàn. Ngoài ra, sau khi thu hoạch lúa ở nông trại, gia súc có thể được phép chăn thả trên ruộng lúa, phân của chúng sẽ được trộn với các phần còn lại của thân và gốc lúa để tăng chất hữu cơ vào đất. 2 Phân compost phân compost nên được sản xuất tại ruộng lúa hoặc khu vực gần đó. Để đẩy nhanh quá trình phân hủy, các vi sinh vật thích hợp có thể được thêm vào. Phân compost nên được giữ dưới bóng râm để tránh mất chất dinh dưỡng do ánh sáng mặt trời và mưa. TT Khu Vực Miền Nam về Giáo Dục và Phát triển bền vững - Đại Học Quốc Tế 3 Phân xanh các loại cây họ đậu phổ biến được khuyên trồng trên ruộng lúa là cây Sesbania Sesbania rostrata, cây Lục lạc sợi Crotalaria juncea, đậu Hà Lan Vigna unguiculata và Đậu kiếm Canavaliagladiate. Hai tháng trước khi trồng lúa, nên trồng cây họ đậu để tạo ra đủ sinh khối và nitơ cho đất. Sau 45 đến 60 ngày trồng hoặc khi bắt đầu giai đoạn ra hoa, cày xới ruộng để trộn lẫnvật chất thực vật vào đất và để các phần vật chất này phân hủy trong 7 ngày trước khi tiến hành trồng lúa. Nếu cây họ đậu không phát triển tốt, có thể dẫn đến sinh khối và chất dinh dưỡng không đủ, phân composthoặc phân hữu cơ không có hóa chất hay kháng sinh có thể được bổ sung vào. Nguồn của hạt giống cây đậu, phân hữu cơ, phân compost và các chất phụ gia khác phải phù hợp với tiêu chuẩn hữu cơ. Các vật liệu hữu cơ tự nhiên sau đây cũng được phép sử dụng để thay thế một số loại phân bón hóa họcTAS 9000 PART 4 - 2010 1 Nguồn nitơ như bèo hoa dâu, tảo xanh, bột hạt Neem và bột máu khô. 2 Nguồn phốt pho như đá phốt phát, bột xương, phân gà, phân dơi, bột hạt, tro gỗ và tảo biển. 3 Nguồn kali như tro trấu và một số loại đá vôi. 4 Nguồn canxi như dolomite tự nhiên, bột vỏ hàu và bột xương Xem phụ lục 2. 4 Nguồn nước tưới tiêu cho lúa trồng trọt theo hướng NNHC Nước cho tưới tiêu cho lúa theo tiêu chuẩn hữu cơ phải đạt yêu cầu theo các tiêu chuẩn của TCVN 6773-2000, TCVN 6000 – 1995, TCVN 5996– 1995 và TCVN 5994 – 1995 quy định với từng nguồn nước khác nhau. Nguồn nước tưới cũng không được ở gần các khu vực có khả năng xuất hiện các loại hóa chất độc hại, hàm lượng chất hữu cơ cao hoặc nguồn gây bệnh, như khu vực có nước thải công nghiệp, các loại nước thải từ các bệnh viện, các khu dân cư tập trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc gia cầm, nước phân tươi, hoặc nguồn nước thải chưa qua xử lý trong sản xuất. Đồng thời nguồn nước không được có sự hiện diện của các chất ô nhiễm hóa chất và sinh học, kim loại nặng, chất phóng xạ, cũng như dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nước cao hơn quy định. Nếu nguồn nước tưới ở khu vực trồng trọt đó không đủ các điều kiện yêu cầu, nông trại đó cũng không được tiến hành trồng lúa hữu cơ. TT Khu Vực Miền Nam về Giáo Dục và Phát triển bền vững - Đại Học Quốc Tế Theo DT 3 - TCVN 11041-22017 5 Bảo vệ thực vật trên lúa theo hướng NNHC IFOAM norms for organic production and processing, Version 2014 Nguyên tắc phòng trừ sâu bệnh trong sản xuất lúa hữu cơ chính như sau - Sử dụng các giống lúa kháng bệnh, côn trùng và các loại sâu bệnh khác, và phù hợp với vùng trồng lúa cụ thể. - Áp dụng các kĩ thuật canh tác thích hợp, như chuẩn bị đất và xử lí đất, chọn ngày gieo trồng của mùa vụ, tỷ lệ gieo hạt và khoảng cách gieo hạt, luân canh cây trồng để cắt vòng đời của dịch bệnh, côn trùng và các loài gây hại khác, duy trì độ phì nhiêu của đất và cân bằng dinh dưỡng cho đất cũng như quản lý nước tăng cường sự phát triển của cây lúa khỏe mạnh. - Cân bằng sinh thái tự nhiên cũng nên được duy trì bằng cách tăng số lượng côn trùng có lợi thiên địch để kiểm soát sâu bệnh. - Sử dụng biện pháp kích thích tính kháng bệnh ở cây trồng kích kháng. Biện pháp này giúp cho cây bị nhiễm bệnh trở nên có khả năng kháng bệnh ở mức độ nào đó sau khi được xử lý chất kích kháng. Kích kháng không tác động trực tiếp lên mầm bệnh mà nó kích thích quá trình tự vệ của cây trồng Tăng tính chống chịu và tính kháng cho cây trồng. Phòng trừ một số bệnh chính trên ruộng lúa Muốn cây lúa khỏe thì ngoài việc dáp ứng đầy đủ dinh dưỡng theo nguyên tắc cân dối thì việc phòng trừ sâu bệnh góp phần rất quan trọng cho cây lúa sinh trưởng và phát triển số bệnh hại chính thường hay xuất hiện trên cây lúanhư Đạo ôn đạo ôn lá và đạo ôn cổ bông, Đốm vằn, Cháy bìa lá, Thối thân, lem lép hạt, bệnh lúa Von,… Biện pháp Sinh học phòng trừ - Sử dụng các phương pháp vật lý, chẳng hạn như bẫy chuột và côn trùng cơ học, bẫy ánh sáng, đuổi sâu hại bằng tiếng ồn, có thể sử dụng các loài vật nuôi chống dịch hại nhưng với điều kiện phải kiểm soát vi sinh vật gây bệnh từ chất bài tiết của chúng. - Bảo vệ các loài thiên địch của các loài sinh vật gây hại qua việc tạo môi trường sống thuận lợi ví dụ làm hàng rào, địa ñiểm làm tổ, các vùng sinh thái đệm để duy trì thảm thực vật ban đầu cho các loài côn trùng ăn sinh vật gây hại; TT Khu Vực Miền Nam về Giáo Dục và Phát triển bền vững - Đại Học Quốc Tế - Sử dụng các dòng sản phẩm Nano Bạc+ Chitosan;Chế phẩm ANISAF SH-02 và SH-03; Chế phẩm Neem-Oil; Dấm Gỗ. -Sử dụng nấm đối kháng Trichoderma phối hợp với phân hữu cơ để tăng sức đề kháng và ức chế các loại nấm gậy bệnh ở vùng rễ. -Sử dụng vi sinh vật chống lại từng đối tượng gây hại cụ thể, chẳng hạn như nấm Beauveria để kiểm soát rầy nâu. -Không được sử dụng các thiết bị phun đã từng được sử dụng để phun thuốc trừ sâu và các chất hóa học có hại trong sản xuất lúa hữu cơ. USDA Guidance of Natural Resources and Biodiversity Conservation Phòng trừ một số loài Sâu, Côn trùng chích hút trên lúa Một số sâu hại chính trên ruộng lúa như Rầy nâu, Nhện gié, bọ Trĩ Bù Lạch, sâu cuốn lá Cuốn lá nhỏ, cuốn lá lớn, muỗi Hành, sâu Phao, sâu đục thân,... Biện pháp Sinh học phòng trừ - Áp dụng nguyên tắc đa dạng sinh học và lợi thế của Thiên dịch Cần xây dựng ruộng lúa bờ hoa trồng các loại cây như Xuyến chi trắng, Cúc mặt trời vàng, Đậu bắp,.... nhằm thu hút thiên địch đến ăn mật và phấn hoa, để từ đó tấn công sâu rầy trên ruộng. - Phòng trừ sâu hại bằng kỹ thuật canh tác nhằm tạo ra môi trường sinh thái mới không phù hợp với yêu cầu sinh sống của dịch hại mà không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng vệ sinh đồng ruộng kết hợp làm đất, sử dụng giống kháng, gieo trồng đúng thời vụ, chế độ phân bón cân đối, tưới tiêu hợp lý. - Sử dụng nấm kí sinh như nấm xanh Metarhizium anisopliae; Chế phẩm Dầu Neem Neem-Oil; Dấm gỗ vào các giai đoạn lúa đẻ nhánh, làm đồng và trổ để phòng trừ rầy nâu và sâu hại Xem phụ lục 1. Xử lí cỏ dại trên ruộng lúa - Việc kiểm soát cỏ dại nên dựa trên các phương pháp vật lý như tiến hành chuẩn bị đất phù hợp, tiến hành các kĩ thuật trồng trọt giúp giảm cỏ dại, duy trì mực nước trong ruộng lúa để kiểm soát cỏ dại, làm cỏ bằng tay và một số quy trình xử lí cỏ khác như sử dụng máy cày quay, chọn mùa trồng thích hợp, các kỹ thuật cắt lá, luân canh. – Có thể đốt cỏ dại để diệt mầm bệnh theo cách không ảnh hưởng đến hệ sinh thái của đất; - Xử lý hạt giống ngâm,tẩm dể tăng tốc độ nảy mầm và phát triển. Sử dụng nước ém cỏ, tạo điều kiện cho lúa phát triển mạnh giai đoạn đầu để lấn cỏ. TT Khu Vực Miền Nam về Giáo Dục và Phát triển bền vững - Đại Học Quốc Tế - Quản lý cỏ dại bằng cách sử dụng dụng cụ sạ hàng; Sạ cụm-hốc để dễ dàng làm cỏ bằng tay hoặc cơ giới hóa. - Sử dụng cám gạo 2 tấn/ha vào 3 ngày sau khi sạ kếp hợp làm cỏ tay vào 35 ngày sau sạ theo Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế IRRI diệt cỏ hữu hiệu. - Nuôi vịt trên ruộng lúa, cá mè vinh, cá Trắm cỏ hoặc cá Rô Phi trên ruộng lúa để diệt cỏ dại khi mới phát sinh. - - 6 Xử lí sau thu hoạch - Sản phẩm hữu cơ có thể bị nhiễm bẩn trong quy trình đóng gói, chế biến, vận chuyển và lưu trữ. Bao bì cho sản phẩm sau thu hoạch phải đảm bảo thực phẩm ổn định về mặt vi sinh trong một thời gian xác định. Phương pháp chiếu xạ là một công nghệ không được chấp nhận bởi một số nhóm người tiêu dùng và trong các thực phẩm hữu cơ, vì vậy cần cung cấp công nghệ xử lí thay thế. - Khu vực bảo quản gạo hữu cơ phải được cách ly, sạch sẽ và hợp vệ sinh. Khu vực lưu trữ phải được thông gió tốt và được bổ sung các biện pháp quản lí dịch hại cơ học như bẫy chuột, bẫy côn trùng, keo dính... - Có nhiều loại chuột có thể cắn phá thóc gạo trong kho, như chuột nhà Rattus norvegicus, chuột đen Rattus rattus và chuột lắt Rattus exulans. Chuột không chỉ gây thiệt hại trực tiếp cho sản phẩm mà còn làm ố sản phẩm với các chất bài tiết, nước tiểu, nước bọt và lông làm giảm chất lượng gạo hữu cơ và gây nhiễm trùng cho người tiêu dùng. Kiểm soát phòng ngừa chuột - Giữ sạch kho, loại bỏ cây hoặc cành dựa vào kho. - Sử dụng bẫy chuột -Các thùng chứa và bao tải được sử dụng để đóng gói, cũng như phương tiện vận chuyển gạo hữu cơ, phải sạch và không có bất kỳ sự nhiễm bẩn nào của các chất độc hại và gạo khác. Thiết bị hoặc phương tiện vận chuyển nên có thiết kế thích hợp để vận chuyển và chứa gạo hữu cơ an toàn nhất. Không nên sử dụng phương tiện đã từng được vận chuyển đất, động vật, phân bón hoặc hóa chất có thể gây tạp nhiễm các chất gây bệnh và độc hại, trừ khi phương tiện đó đã được làm sạch đúng cách TT Khu Vực Miền Nam về Giáo Dục và Phát triển bền vững - Đại Học Quốc Tế trước khi sử dụng. Gạo hữu cơ không được trộn lẫn với hàng hóa phi hữu cơ và các vật liệu hoặc chất bị cấm khác cho nông nghiệp hữu cơ trong quá trình vận chuyển từ nơi sản xuất đến trung tâm phân phối. Các biện pháp kiểm soát sinh vật gây hại trong khu vực bảo quản hoặc các thùng vận chuyển có thể dùng các rào cản vật lý hoặc dùng các biện pháp xử lý khác như tiếng động, sóng siêu âm, ánh sáng, tia cực tím, bẫy bẫy pheromon và các bẫy có bả, mồi nhử nhiệt độ có kiểm soát, không khí có kiểm soát khí cacbonic, ôxy, nitơ và đất điatomit. Theo USDA Guidance Certification Requirements for Handling Unpackaged Organic Products PHỤ LỤC Phụ Lục 1 Một số chế phẩm sinh học được cho phép sử dụng trong sản xuất lúa hữu cơ Nguyên vật liệu Mô tả chi tiết Cây sầu đâu Neem - Azadirachta indica A Được trộn với hạt lúa để kiểm soát sâu bệnh Hoa tiêu dôi khô Piper retrofractum Vahl cắn phá. Bột Thủy xương bồ Acorus calamus L. Bèo hoa dâuAzollz pinnata Tăng độ phì nhiêu của đất, tăng hàm lượng nitơ trong đất. Tảo lục lam Tăng độ phì nhiêu của đất, tăng hàm lượng nitơ trong đất. Máu động vật khô Tăng độ phì nhiêu của đất, tăng hàm lượng nitơ trong đất. Xương nghiền Tăng độ phì nhiêu của đất, tăng hàm lượng nitơ, phốt pho và can xi trong đất. Bột ngũ cốc xay thô Tăng độ phì nhiêu của đất, tăng hàm lượng phốt pho trong đất. Phụ Lục 2 YÊU CẦU VỀ ĐẤT TRỒNG NNHC CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC.  Yêu cầu về đất trồng của USDA United States Department of Agriculture. - Không có chất cấm trong thời gian 3 năm đến vụ thu hoạch đầu tiền. - Có ranh giới riêng biệt, có vùng đệm được xác định rõ ràng để ngăn chặn chất cấm nhiễm chéo từ khu vực sản xuất phi hữu cơ.  Yêu cầu về đất trồng của EU Khối Liên hiệp Châu Âu. TT Khu Vực Miền Nam về Giáo Dục và Phát triển bền vững - Đại Học Quốc Tế - Không có chất cấm trong thời gian 3 năm đến vụ thu hoạch đầu tiền. - Có biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro từ khu vực phi hữu cơ sang khu vực Canh tác hữu cơ.  Yêu cầu về đất trồng của JAS Japanese Agricultural Standard. - Cây lâu năm 3 năm, khu vực mới 2 năm ,> 1 năm khi bắt đầu gieo trồng cây mới. - Có ranh giới riêng biệt, rõ ràng để ngăn chặn chất cấm từ khu vực phi hữu cơ tràn sang hữu cơ. Yêu cầu về quản lý độ phì của đất và dinh dưỡng cây trồng trong canh tác NNHC  Theo USDA United States Department of Agriculture C- -Canh tác duy trì, cải thiện điều kiện vật lý, hóa học, sinh học và tối thiểu hóa xói mòn đất. Sử dụng các hình thức canh tác; luân canh, che phủ cây trồng và sử dụng nguyên liệu cây trồng và vật nuôi-phân ủ. Bổ sung các chất dinh dưỡng cho cây trồng trong danh mục cho phép. Sử dụng tro động, thực vật hữu có bị đốt cháy. Sử dụng chất khoáng có độ hòa tan thấp.  Theo EU Khối Liên hiệp Châu Âu. - Duy trì cải thiện độ phì của đất và đa dạng sinh học trong đất nhằm ngăn ngừa xói mòn. Luân canh cây trồng và các biện pháp vật lý. Sử dụng phân ủ hữu cơ. - Bổ sung chất dinh dưỡng cho cây trồng trong danh mục EU. Sử dụng chất thải động vật làm phân hữu cơ. Sử dụng Phân khoáng có độ hòa tan thấp.  Theo JAS Japanese Agricultural Standard - -Sử dụng phân trộn và phụ phẩm ngành chế biến để cải thiện độ phì của đất. Sử dụng chức năng sinh học của VSV trong đất nhằm cải thiện độ phì của đất. Sử dụng che phủ cây trồng hoặc vật liệu nylon nông nghiệp.  TheoIFOAMInternational Federation of Organic Agriculture Movements. - Hệ thống sản xuất cây trồng hữu cơ làm đất tốt lên chủ yếu bằng sự phối hợp phân hữu cơ và các đầu vào sinh học khác nhau hoặc với cây trồng cố định đạm - Quản lý độ phì đất hữu cơ chỉ sử dụng phân khoáng tự nhiên và các chất được sản xuất bằng phương pháp sinh học. Sản xuất cây trồng hữu cơ không sử dụng nitơrat natri. Hệ thống đảm bảo hữu cơ hạn chế việc chuẩn bị đất bằng cách đốt tàn TT Khu Vực Miền Nam về Giáo Dục và Phát triển bền vững - Đại Học Quốc Tế dư thực vật. Đầu vào tổng hợp ở tất cả các giai đoạn của chuỗi sản xuất hữu cơ và biểu hiện của các chất hóa học có hại cho con người và môi trường cần tránh hoặc giảm đến tối thiểu. TT Khu Vực Miền Nam về Giáo Dục và Phát triển bền vững - Đại Học Quốc Tế Phụ Lục3 Một số chế phẩm sinh học được cho phép sử dụng để tang độ phì cho đất trồng trọt hữu cơ Theo TCVN TT Khu Vực Miền Nam về Giáo Dục và Phát triển bền vững - Đại Học Quốc Tế TT Khu Vực Miền Nam về Giáo Dục và Phát triển bền vững - Đại Học Quốc Tế Tài liệu tham khảo 1. Quy Chuẩn Nông Nghiệp Thái Lan - TAS 9000 PHẦN 4 - 2010 - Gạo hữu cơ 2. Tiêu chuẩn Việt Nam về trồng trọt hữu cơ DT 3 - TCVN 11041-22017.. 3. Quy trình canh tác lúa hữu cơ, Đăng Nghĩa- Chuyên gia Nông nghiệp, 4. Bài giảng trong chương trình tập huấn nông nghiệp hữu cơ, Đăng Nghĩa- Chuyên gia Nông nghiệp

tài liệu trồng lúa hữu cơ